Translator's note: The frame story here is common to three suttas: AN 5.30, AN 6.42, and AN 8.86. Although the conversation takes a different turn in each case, in all three cases the Buddha takes the opportunity to teach some unusually plain-spoken truths.


 

I have heard that:
On one occasion the Blessed One, on a wandering tour among the Kosalans with a large community of monks, arrived at a Kosalan brahman village named Icchanangala. There he stayed in the Icchanangala forest grove.


Như vậy tôi nghe :
Một thời thế Tôn đang bộ hành giữa các người Kosala, cùng với đại chúng Tỷ-kheo đi đến một làng Bà-la-môn tên là Icchànangala. Tại đấy, Thế Tôn trú ở Icchànangala, trong khóm rừng Icchànangala.

 

The brahman householders of Icchanangala heard it said:
-"Gotama the contemplative — the son of the Sakyans, having gone forth from the Sakyan clan — on a wandering tour among the Kosalans with a large community of monks — has arrived at Icchanangala and is staying in the Icchanangala forest grove. And of that Master Gotama this fine reputation has spread: 'He is indeed a Blessed One, worthy, & rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, a knower of the cosmos, an unexcelled trainer of those persons ready to be tamed, teacher of human & divine beings, awakened, blessed. He has made known — having realized it through direct knowledge — this world with its devas, maras, & brahmas, its generations with their contemplatives & priests, their rulers & common people; has explained the Dhamma admirable in the beginning, admirable in the middle, admirable in the end; has expounded the holy life both in its particulars & in its essence, entirely perfect, surpassingly pure. It is good to see such a worthy one.


Các Bà-la-môn gia củ ở Icchànangala được nghe :
-"Tôn giả Gotama là Thích tử, xuất gia từ gia đ́nh họ Thích, đă đến Icchànangala, trú ở Icchànangaka trong khóm rừng Icchànagala. Về Tôn giả Gotama ấy, tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi : "Đây là Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Thế Tôn. Với thắng trí, Ngài tự thân chúng ngộ thế giới này cũng với Thiên giới, Phạm thiên giới, với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, các loài Trời và Người. Sau khi đă chúng ngộ, Ngài tuyên thuyết điều Ngài đă chúng ngộ, Ngài thuyết pháp điều Ngài đă chúng ngộ. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn. Ngài truyền dạy Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ trong sạch". Tốt đẹp thay, sự chiêm ngưỡng một vị A-la-hán như vậy ! ".

 

So the brahman householders of Icchanangala, when the night was gone, taking many staple & non-staple foods, went to the gate house of the Icchanangala forest grove. On arrival they stood there making a loud racket, a great racket.


Rồi các Bà-la-môn gia chủ ở Icchànangala, sau khi đêm ấy đă măn, mang theo rất nhiều đồ ăn loại cứng và loại mềm, đi đến khóm rừng Icchànangala, sau khi đến, đứng ở ngoài cổng vào, cao tiếng và lớn tiếng.

 

Now at that time Ven. Nagita was the Blessed One's attendant. So the Blessed One addressed Ven. Nagita: "Nagita, what is that loud racket, that great racket, like fishermen with a catch of fish?"


Lúc bấy giờ, Tôn giả Nàgita là thị giả của Thế Tôn. rồi Thế Tôn bảo Tôn già Nàgita: -" Này Nàgita, những ai đă đến, và làm ồn ào như những hàng cá với đống cá lớn?"

 

"Lord, those are the brahman householders of Icchanangala standing at the gate house to the Icchanangala forest grove, having brought many staple & non-staple foods for the sake of the Blessed One & the community of monks."


-"Các người ấy, bạch Thế Tôn, là các Ba-la-môn gia chủ ở Icchànangalam, đang đứng ở ngoài cổng vào, mang theo rất nhiều đồ ăn loại cứng và loại mềm cho Thế Tôn và chúng Tăng."

 

"May I have nothing to do with honor, Nagita, and honor nothing to do with me. Whoever cannot obtain at will — without difficulty, without trouble — as I do, the pleasure of renunciation, the pleasure of seclusion, the pleasure of peace, the pleasure of self-awakening, let him consent to this slimy-excrement-pleasure, this torpor-pleasure, this pleasure of gains, offerings, & fame."


-" Này Nàgita, Ta không có liên hệ ǵ với danh vọng và danh vọng không có liên hệ ǵ với Ta, Này Nàgita, những ai t́m được có khó khăn, t́m được có mệt nhọc, t́m được có phí sức an ổn lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc, mà Ta đă t́m được không khó khăn, t́m được không mệt nhọc, t́m được không phí sức, hăy để họ thọ hưởng lạc như phân ấy, thụy miên lạc, lợi dưỡng, cung kính, danh văn lạc.

 

"Lord, let the Blessed One acquiesce [to their offerings] now! Let the One Well-gone acquiesce now! Now is the time for the Blessed One's acquiescence, lord! Now is the time for the Blessed One's acquiescence, lord! Wherever the Blessed One will go now, the brahmans of the towns & countryside will be so inclined. Just as when the rain-devas send rain in fat drops, the waters flow with the incline, in the same way, wherever the Blessed One will go now, the brahmans of the towns & countryside will be so inclined. Why is that? Because such is the Blessed One's virtue & discernment."


- Bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn hăy chấp nhận ! Thiện Thệ hăy chấp nhận ! Nay Thế Tôn sẽ đi đến chỗ nào, tại chỗ ấy các Bà-la-môn gia chủ ở thị trấn và ở quốc độ cũng sẽ đi đến với tâm hướng về cúng dường. Ví như trời mưa nặng hột, và nước được chảy tùy theo chiều dốc ; cũng vậy, bạch Thế Tôn, nay Thế Tôn sẽ đi đến chỗ nào. tại chỗ ấy cũng sẽ đi đến, với tâm hướng về cúng dường. V́ cớ sao ? Bạch Thế Tôn do v́ giới hạnh và trí tuệ của Thế Tôn !

 

"May I have nothing to do with honor, Nagita, and honor nothing to do with me. Whoever cannot obtain at will — without difficulty, without trouble — as I do, the pleasure of renunciation, the pleasure of seclusion, the pleasure of peace, the pleasure of self-awakening, let him consent to this slimy-excrement-pleasure, this torpor-pleasure, this pleasure of gains, offerings, & fame.


- Này Nàgita, Ta không vó liên hệ ǵ với danh vọng và danh vọng không có liên hệ ǵ với Ta. Này Nàgita, những ai t́m được có khó khăn, t́m được có mệt nhọc, t́m được có phí sức an ổn lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc mà Ta đă t́m được không khó khăn, t́m được không mệt nhọc, t́m được không phí sức, hăy để họ thọ hưởng lạc như phân ấy, thụy miên lạc, lợi dưỡng, cung kính, danh văn lạc.

 

"Nagita, there is the case where I see a monk sitting in concentration in a village dwelling. The thought occurs to me, 'Soon a monastery attendant will disturb this venerable one in some way, or a novice will, and rouse him from his concentration.' And so I am not pleased with that monk's village-dwelling.


Ở đây, này Nàgita, Ta thấy một Tỷ-kheo ngồi Thiền định tại trú xứ ở cuối làng. Này Nàgita, về vị ấy, Ta suy nghĩ như sau : "Nay có người coi khu vườn hay người Sa-di phá phách vị Tỷ-kheo này, làm cho vị này xuất khỏi thiền định". Do vậy, này Nàgita, Ta không có hoan hỷ với trú xứ của vị ấy.

 

But then there is the case where I see a monk sitting, nodding, in the wilderness. The thought occurs to me, 'Soon this venerable one will dispel his drowsiness & fatigue and attend to the wilderness-perception, 1 [his mind] unified.' And so I am pleased with that monk's wilderness-dwelling.


Ở đây, này Nàgita, Ta thấy một Tỷ-kheo đang ngồi ngủ ngục ở trong rừng. Này Nàgita, Ta suy nghĩ về vị ấy như sau : "Nay vị Tỷ-kheo này, sau khi đoạn trừ ngủ nghỉ và mệt nhọc, sẽ tác ư tưởng về rừng đạt được nhất tâm". Do vậy, nầy Nàgita, ta hoan hỷ với trú xứ tại rừng của Tỷ-kheo ấy.

 

Then there is the case where I see a wilderness monk sitting unconcentrated in the wilderness. The thought occurs to me, 'Soon this venerable one will center his unconcentrated mind, or protect his concentrated mind.' And so I am pleased with that monk's wilderness-dwelling.


Ở đây, này Nàgita, Ta thấy Tỷ-kheo sống ở rừng, ngồi không Thiền định trong rừng. Này Nàgita, đối với vị ấy, Ta suy nghĩ : "Nay Tỷ-kheo này sẽ Thiền định được tâm không Thiền định, hay sẽ bảo vệ tâm đă được Thiền định". Do vậy, này Nàgita. Ta hoan hỷ về trú xứ tại rừng của Tỷ-kheo ấy.


"Then there is the case where I see a wilderness monk sitting in concentration in the wilderness. The thought occurs to me, 'Soon this venerable one will release his unreleased mind, or protect his released mind.' And so I am pleased with that monk's wilderness-dwelling. 2


Ở đây, này Nàgita, Ta thấy Tỷ-kheo sống ở rừng ngồi với tâm Thiền định ở rừng. này Nàgita, đối với vị ấy, Ta suy nghĩ : "Nay Tỷ-kheo này sẽ giải thoát". Do vậy, này Nàgita, Ta hoan hỷ về trú xứ tại rừng của Tỷ-kheo ấy.

 

Then there is the case where I see a village-dwelling monk who receives robes, alms food, shelter, & medicinal requisites for curing the sick. Receiving, as he likes, those gains, offerings, & fame, he neglects seclusion, he neglects isolated forest & wilderness dwellings. He makes his living by visiting villages, towns, & cities. And so I am not pleased with that monk's village-dwelling.


Ở đây, này Nàgita, Ta thấy Tỷ-kheo sống ở cuối làng, nhận được vật dụng như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, thích thú với các lợi dưỡng, cung kính, danh văn ấy, bỏ phế thiền tịnh, bỏ phế các trú xứ rừng núi cao nguyên xa vắng, đi xuống làng, thị trấn, kinh đô để lo nuôi sống. Do vậy, này Nàgita, Ta không có hoan hỷ về trú xứ cuối làng của Tỷ-kheo ấy.

 

Then there is the case where I see a wilderness monk who receives robes, alms food, shelter, & medicinal requisites for curing the sick. Fending off those gains, offerings, & fame, he doesn't neglect seclusion, doesn't neglect isolated forest & wilderness dwellings. And so I am pleased with that monk's wilderness-dwelling.


Ở đây, này Nàgita, Ta thấy Tỷ-kheo sống ở rừng nhận được các vật dụng cần thiết như y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh, nhưng chận đứng các lợi dưỡng, cung kính, danh văn ấy, không bỏ phế Thiền tịnh, không bỏ phế các Trú xứ rừng núi cao nguyên xa vắng. Do vậy, này Nàgita, Ta hoan hỷ về trú xứ tại rừng của Tỷ-kheo ấy.

 

But when I am traveling along a road and see no one in front or behind me, at that time I have my ease, even when urinating & defecating.


Nhưng khi Ta đang bước đi trên con đường, trước mặt, Ta không thấy ai ; sau lưng, Ta không thấy ai ; trong khi ấy, Ta cảm thấy an ổn, này Nàgita, cho đến vấn đề đi đại, tiểu tiện.

 

Notes

1. See MN 121.

2. The PTS translation omits this paragraph.

See also: SN 17.5; SN 17.8; AN 5.80; AN 8.86; AN 10.70.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |